Hạng bệnh viện | Mức giá khám mới (đồng) | Mức giá khám cũ (đồng) |
Bệnh viện hạng I | 42.100 | 38.700 |
Bệnh viện hạng II, | 37.500 | 34.500 |
Bệnh viện hạng III | 33.200 | 30.500 |
Bệnh viện hạng IV | 30.100 | 27.500 |
Giá ngày giường bệnhhồi sức tích cực, ghép tạng, ghép tủy, ghép tế bào gốc cũng có sự thay đổi.
Hạng bệnh viện | Giá mới (đồng) | Giá cũ (đồng) | Mức tăng (đồng) |
Hạng đặc biệt | 867.500 | 782.000 | 85.500 |
Hạng I | 786.300 | 705.000 | 80.700 |
Hạng II | 673.900 | 602.000 | 71.900 |
Với giá ngày giường bệnh hồi sức cấp cứu cũng ghi nhận mức tăng theo từng hạng bệnh viện. Đơn cử, ở bệnh viện hạng đặc biệt, giá tăng lên 509.400 đồng (tăng 51.400 đồng); hạng I là 474.700 đồng (tăng 47.700 đồng); hạng II là 359.200 đồng (tăng 34.200 đồng)...
Ngày giường bệnh nội khoa loại 1 gồm các khoa: Truyền nhiễm, Hô hấp, Huyết học, Ung thư, Tim mạch, Tâm thần, Thần kinh, Lão, Nhi, Tiêu hoá, Thận học, Nội tiết..., mức tăng từ 21.000 đến gần 31.000 đồng.
Trong đó, giá ngày giường nội khoa cao nhất là ở hạng đặc biệt và các bệnh viện hạng I trực thuộc Bộ Y tế ở Hà Nội, TP.HCM (như Bệnh nhiệt đới Trung ương, Phụ sản Trung ương, Da liễu Trung ương...) là 273.100 đồng tại các bệnh viện hạng I là 255.300 đồng; bệnh viện hạng II là 212.600 đồng.
Giá xét nghiệm và kỹ thuật của hơn 1.900 dịch vụ cũng thay đổi. Trong đó siêu âm tăng từ 43.900 đồng lên 49.300 đồng.
Dịch vụ | Giá mới (đồng) | Giá cũ (đồng) | Mức tăng (đồng) |
Chụp X-quang phim ≤ 24x30 cm (1 tư thế) | 53.200 | 50.200 | 3.000 |
Chụp X-quang số hóa 1 phim | 68.300 | 65.400 | 2.900 |
Chụp CT Scanner đến 32 dãy có thuốc cản quang | 643.000 | 632.000 | 11.000 |
Chụp PET/CT mô phỏng xạ trị chưa bao gồm thuốc cản quang | 20.729.000 | 20.539.000 | 240.000 |
Nội soi thực quản, dạ dày, tá tràng ống mềm có sinh thiết | 455.000 | 433.000 | 22.000 |
Dự kiến năm 2024 tiếp tục tăng viện phí
Bộ Y tế hồi tháng 7 trong văn bản phản hồi về ý kiến của các bộ, ngành, đối với lộ trình điều chỉnh giá khám chữa bệnh, cho biết nếu điều chỉnh viện phí theo mức lương cơ sở mới là 1,8 triệu đồng, tỷ lệ tăng bình quân của giá khám chữa bệnh là 5%.
Về tác động của điều chỉnh này, Bộ Y tế cho biết với các nhóm đối tượng có thẻ BHYT là người nghèo, đồng bào dân tộc thiểu số, các đối tượng chính sách xã hội được BHYT thanh toán 100%, sẽ "không bị ảnh hưởng". Với các đối tượng phải đồng chi trả 20% hay 5%, khoản tăng thêm không nhiều, họ có khả năng chi trả vì thu nhập tăng theo lương cơ sở.
Thứ trưởng Bộ Y tế Trần Văn Thuấn hôm 16/11 cho biết Bộ Y tế dự kiến sẽ tăng viện phí theo lộ trình, trong đó năm 2024 đưa thêm "chi phí quản lý" vào cấu phần giá, sang năm 2025 sẽ đưa yếu tố thứ 4 là "khấu hao thiết bị" vào giá khám chữa bệnh. "Đây là dự kiến, còn cụ thể thì phải có tính tổng thể trên cơ sở CPI từng năm và quyết định của Chính phủ", ông Thuấn cho biết.
Hiện giá khám chữa bệnh theo Thông tư 22 được xây dựng trên cơ sở chi phí trực tiếp và tiền lương để đảm bảo cho việc khám chữa bệnh. Trong đó, chi phí trực tiếp gồm: Quần áo, mũ, khẩu trang, ga gối đệm, bông băng gạc cồn; điện, nước, chi phí vệ sinh; chi phí duy tu, bảo dưỡng nhà cửa, trang thiết bị...
Chi phí tiền lương gồm: Tiền lương theo ngạch bậc, phụ cấp do Nhà nước quy định; phụ cấp thường trực, phụ cấp phẫu thuật, thủ thuật theo quyết định của Thủ tướng...
Bỏ quy định làm giảm quyền lợi của người bệnh có BHYT
Trước đây, việc quy định tổng mức thanh toán BHYT khiến các bác sĩ vừa phải tính toán phác đồ điều trị vừa dành nhiều thời gian "cân đo đong đếm" để không vượt định mức bệnh viện và khoa giao." alt="Tăng giá khám chữa bệnh BHYT theo mức lương mới" width="90" height="59"/>