当前位置:首页 > Công nghệ > Nhận định, soi kèo Barca vs Osasuna, 03h00 ngày 28/3: Củng cố ngôi đầu 正文
标签:
责任编辑:Ngoại Hạng Anh
Nhận định, soi kèo Qingdao West Coast vs Shanghai Port, 18h00 ngày 28/3: Khó thắng cách biệt
Điểm chuẩn của 14/17 ngành đại trà là 15 điểm. Đối với chương trình tài năng, điểm chuẩn 18. Dù vậy so với năm ngoái, năm nay, điểm chuẩn tăng từ 0,75 điểm đến 1,5 điểm đối với các ngành như: Công nghệ thông tin, Marketing…
Riêng ngành Logistic và Quản lý chuỗi cung ứng, điểm chuẩn tăng 1 điểm so với năm ngoái. Ngành Quan hệ công chúng, điểm chuẩn trúng tuyển năm nay tăng 1,5 điểm so với điểm chuẩn năm 2022.
Tra cứu điểm chuẩn của các trường đại học, cao đẳng 2023 trên cả nước nhanh trên VietNamNet
" alt="Điểm chuẩn Trường Đại học Gia Định năm 2023"/>2 lớp trường huyện gần 100% thí sinh điểm 9 môn Ngữ Văn tốt nghiệp THPT 2023
Cụ thể, căn cứ theo khung học phí năm học 2022-2023 của Chính phủ quy định tại Nghị định 81, từ năm học 2023-2024 trở đi, khung học phí được điều chỉnh theo tỷ lệ phù hợp với điều kiện kinh tế xã hội của địa phương, tốc độ tăng chỉ số giá tiêu dùng, tốc độ tăng trưởng kinh tế hàng năm và khả năng chi trả của người dân nhưng không quá 7,5%/năm.
Khung học phí (mức sàn - mức trần) năm học 2022-2023 đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập chưa tự bảo đảm chi thường xuyên theo Nghị định 81. Đơn vị: nghìn đồng/học sinh/tháng.
Đến thời điểm này, loạt địa phương như Hà Nội, Điện Biên, Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Nam Định, Bình Thuận, Long An... đã đưa ra mức học phí cho năm học mới.
Bắc Giang
Mới nhất, cuối tháng 7 vừa qua, HĐND tỉnh Bắc Giang ban hành Nghị quyết quy định mức thu học phí và mức thu, cơ chế quản lý sử dụng các khoản thu dịch vụ phục vụ hỗ trợ hoạt động giáo dục từ năm học 2023-2024 và các năm học tiếp theo tại các cơ sở giáo dục mầm non, phổ thông và giáo dục thường xuyên công lập trên địa bàn tỉnh. Nghị quyết này có hiệu lực từ ngày 1/8/2023.
Theo đó, học phí mầm non,khu vực thành thị năm học 2023-2024 là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 360 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 130 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 140 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 150 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 95 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 100 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Học phí THCS (bao gồm cả bổ túc THCS), khu vực thành thị năm học 2023-2024, là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 105 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 55 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 60 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Học phí THPT (bao gồm cả GDTX cấp THPT),khu vực thành thị năm học 2023-2024 là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ /tháng, năm học 2025-2026 là 360 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 215 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 230 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 240 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 105 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 115 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Mức hỗ trợ tiền học phí cho học sinh tiểu học (trường tư thục), khu vực thành thị năm học 2023-2024 là 320 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 340 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng, năm học 2025-2026 là 360 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Khu vực nông thôn năm học 2023-2024 là 130 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 140 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 150 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng. Khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi năm học 2023-2024 là 95 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2024-2025 là 100 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng; năm học 2025-2026 là 110 nghìn đồng/học sinh, trẻ/tháng.
Học sinh học trực tuyến từ 13 ngày/tháng trở lên thu học phí bằng 80% mức thu học trực tiếp.
Bắc Ninh
Từ năm học 2023-2024 đến năm học 2025-2026, mức học phí được tính bằng mức sàn theo quy định tại Nghị định 81.
Cụ thể, ở khu vực thành thị, mức học phí cho học sinh cấp mầm non, tiểu học, THCS và THPT, GDNN-GDTX là 300 nghìn đồng/học sinh/tháng. Ở nông thôn, mức học phí cho học sinh cấp mầm non, tiểu học, THCS là 100 nghìn đồng/học sinh/tháng; cấp THPT, GDNN-GDTX là 200 nghìn đồng/học sinh/tháng.
Ngân sách tỉnh Bắc Ninh sẽ hỗ trợ kinh phí chênh lệch mức học phí cho trẻ mầm non, học sinh phổ thông công lập do tăng so với năm học 2021-2022 theo quy định. Đối với trường hợp học trực tuyến, mức học phí được tính bằng 75%.
Hà Nội
Mức thu học phí năm học 2023-2024 bằng với mức học phí năm học 2022-2023 và bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81.
Tuy nhiên, năm học tới, Hà Nội không hỗ trợ 50% học phí như các năm học trước đó. Vì vậy, số tiền thực đóng của học sinh năm nay sẽ tăng gần gấp đôi năm trước.
Việc quy định mức thu học phí đối với học sinh tiểu học của Hà Nội là để dùng làm căn cứ để thực hiện mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho các đối tượng học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định (theo quy định tại Nghị định 81, học sinh tiểu học trường công lập thuộc đối tượng không phải đóng học phí).
Vĩnh Phúc
Theo quy định của địa phương, đối với học sinh tại vùng thành thị (các phường thuộc TP Vĩnh Yên và Phúc Yên), học phí mầm non, tiểu học, trung học cơ sở ở mức 300.000 đồng/học sinh/tháng (không quá 9 tháng/năm học).
Vùng nông thôn gồm các xã, thị trấn không phải là vùng dân tộc thiểu số miền núi, mức học phí với các cấp học là 100.000 đồng/học sinh/tháng.
Vùng dân tộc thiểu số và miền núi, mức thu học phí các cấp học trên được điều chỉnh về chung mức 50.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với cấp THPT và GDTX cấp THPT, mức thu học phí là 300.000 đồng/học sinh/tháng ở vùng thành thị; đồng/học sinh/tháng ở vùng nông thôn; đồng/học sinh/tháng ở vùng dân tộc thiểu số và miền núi.
Đối với Trường THPT Chuyên Vĩnh Phúc, mức học phí là đồng/học sinh/tháng.
Nam Định
Từ năm học 2023-2024 trở đi, UBND tỉnh căn cứ mức trần quy định trong Nghị định 81, chỉ số giá tiêu dùng tăng bình quân do Bộ Kế hoạch và Đầu tư thông báo và tình hình thực tế của địa phương quyết định điều chỉnh học phí cho phù hợp nhưng không quá 7,5%/năm.
Trường hợp không điều chỉnh, mức thu học phí sẽ thực hiện theo mức thu của năm học 2022-2023.
Nghệ An
Theo “Quy định mức thu học phí trong các cơ sở giáo dục công lập; mức hỗ trợ tiền đóng học phí cho học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí theo quy định thuộc tỉnh Nghệ An quản lý từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026”, mức thu học phí của năm học 2023-2024 như sau:
Đối với vùng thành thị gồm các phường, xã thuộc TP Vinh; các phường, xã thuộc các thị xã: Cửa Lò, Thái Hòa, Hoàng Mai (không bao gồm các phường, xã thuộc vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo quy định của cơ quan có thẩm quyền; thị trấn các huyện đồng bằng), mức thu học phí của ba cấp mầm non, THCS, THPT là 315.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với vùng nông thôn, các xã thuộc huyện đồng bằng (trừ xã thuộc vùng đồng bằng dân tộc thiểu số và miền núi; xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển và hải đảo theo quy định của cơ quan có thẩm quyền) mức thu học phí của cấp mầm non, trung học cơ sở là 105.000 đồng/học sinh/tháng. Riêng cấp học THPT là 210.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với vùng dân tộc thiểu số và miền núi (các phường, xã thuộc huyện, thị xã thuộc vùng đồng bằng dân tộc và miền núi; các xã thị trấn thuộc huyện miền núi và các xã, thị trấn thuộc huyện vùng cao), mức thu học phí của cấp mầm non, THCS là 52.000 đồng/học sinh/tháng, riêng cấp học THPT là 105.000 đồng/học sinh/tháng.
Mức thu học phí học trực tuyến bằng 80% mức học phí học trực tiếp.
Mức hỗ trợ tiền đóng học phí học trực tiếp cho học sinh tiểu học tư thục thuộc đối tượng được hưởng chính sách miễn giảm học phí như sau: đối với vùng thành thị, một học sinh sẽ được hỗ trợ trong 4 năm học (từ năm học 2022-2023 đến năm học 2025-2026), tương ứng 310.000-315.000-330.000-345.000 đồng/tháng; vùng nông thôn là: 100.000-105.000-110.000-115.000 đồng/học sinh/tháng; vùng dân tộc thiểu số và miền núi là: 50.000-52.000-54.000-56.000 đồng/học sinh/tháng. Mức hỗ trợ học phí học trực tuyến bằng 80% học trực tiếp.
Đà Nẵng
Theo nghị quyết được HĐND TP Đà Nẵng thông qua, trẻ mầm non, học sinh các trường phổ thông công lập, kể cả học viên học tại các trung tâm GDTX theo chương trình giáo dục phổ thông; trẻ mầm non, học sinh các trường phổ thông ngoài công lập được hỗ trợ 100% học phí theo mức thu học phí công lập năm học 2023-2024.
Trẻ mầm non và học sinh phổ thông thuộc cơ sở giáo dục có vốn đầu tư nước ngoài không được hỗ trợ.
Mức kinh phí dự kiến để hỗ trợ học phí của Đà Nẵng là hơn 408 tỷ đồng, trong đó hỗ trợ công lập là 316,8 tỷ đồng, ngoài công lập là 92,2 tỷ đồng.
Lâm Đồng
Theo Nghị quyết của HĐND tỉnh, mức thu như sau:
Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, GDTX tự bảo đảm chi thường xuyên: Bằng 1,5 lần mức học phí trên. Đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông, GDTX tự bảo đảm chi thường xuyên và chi đầu tư: Bằng 2 lần mức học phí trên. Trường hợp học trực tuyến (học online), mức thu học phí bằng 60% mức thu quy định.
Cơ sở giáo dục công lập thu học phí theo số tháng thực học nhưng không quá 9 tháng/năm học.
Gia Lai
HĐND tỉnh Gia Lai đã thông qua Nghị quyết quy định mức học phí đối với cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục phổ thông công lập năm học 2023-2024, có hiệu lực thi hành kể từ ngày 17/7/2023 đến hết 31/5/2024.
Theo đó, cơ sở giáo dục thuộc các xã, phường, thị trấn không có trong Quyết định số 861/QĐ-TTg ngày 4-6-2021 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt danh sách các xã khu vực III, II, I thuộc vùng đồng bào dân tộc thiểu số và miền núi giai đoạn 2021-2025 sẽ thu học phí bậc mầm non và THCS là 66.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 115.000 đồng/học sinh/tháng.
Đối với cơ sở giáo dục thuộc xã khu vực I, mức thu học phí bậc mầm non và THCS là 60.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 110.000 đồng/học sinh/tháng; thuộc xã khu vực II, bậc mầm non và THCS thu học phí 55.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT thu 105.000 đồng/học sinh/tháng; thuộc xã khu vực III, bậc mầm non và THCS là 50.000 đồng/học sinh/tháng, bậc THPT là 100.000 đồng/học sinh/tháng.
Trong trường hợp học trực tuyến, mức học phí đối với cơ sở giáo dục phổ thông công lập bằng 75% mức học phí quy định ở trên và không thu học phí trong thời gian không tổ chức dạy học.
Long An
Mức thu học phí năm học 2023-2024 được quy định cụ thể như sau:
Cấp học mầm non (nhà trẻ và mẫu giáo), THCS có mức học phí 300.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng thành thị (phường thuộc thành phố, thị xã; thị trấn thuộc huyện) và mức 100.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng nông thôn (các xã còn lại); cấp học THPT có mức học phí 300.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng thành thị và 200.000 đồng/học sinh/tháng đối với vùng nông thôn.
Cơ sở GDTX thực hiện chương trình giáo dục phổ thông được áp dụng mức thu học phí tương đương với mức thu học phí của cơ sở giáo dục phổ thông công lập cùng cấp học trên địa bàn.
Học phí sẽ được thu tối đa 9 tháng/năm...
Học phí năm học 2023-2024 của các tỉnh thành trong cả nước như sau (tiếp tục cập nhật):
STT | Tỉnh, thành | Học phí năm học 2023-2024 |
1 | An Giang | - Tiếp tục cập nhật - |
2 | Bà Rịa - Vũng Tàu | - Tiếp tục cập nhật - |
3 | Bạc Liêu | - Tiếp tục cập nhật - |
4 | Bắc Giang | Mức học phí cao nhất là 390.000 đồng/tháng. Học phí của Bắc Giang cao hơn 5000-45.000 đồng so với mức sàn học phí do Chính phủ ban hành. |
5 | Bắc Kạn | - Tiếp tục cập nhật - |
6 | Bắc Ninh | Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81 |
7 | Bến Tre | - Tiếp tục cập nhật - |
8 | Bình Dương | - Tiếp tục cập nhật - |
9 | Bình Định | - Tiếp tục cập nhật - |
10 | Bình Phước | - Tiếp tục cập nhật - |
11 | Bình Thuận | Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81 |
12 | Cà Mau | - Tiếp tục cập nhật - |
13 | Cần Thơ | - Tiếp tục cập nhật - |
14 | Cao Bằng | - Tiếp tục cập nhật - |
15 | Đà Nẵng | Miễn phí |
16 | Đắk Lắk | - Tiếp tục cập nhật - |
17 | Đăk Nông | - Tiếp tục cập nhật - |
18 | Điện Biên | Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81 |
19 | Đồng Nai | - Tiếp tục cập nhật - |
20 | Đồng Tháp | - Tiếp tục cập nhật - |
21 | Gia Lai | Mức học phí theo bậc học và khu vực, cao nhất là bậc THPT 115.000 đồng/học sinh/tháng. |
22 | Hà Giang | - Tiếp tục cập nhật - |
23 | Hà Nam | - Tiếp tục cập nhật - |
24 | Hà Nội | Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81. Học sinh thực đóng gấp đôi năm ngoái vì không còn hỗ trợ. |
25 | Hà Tĩnh | - Tiếp tục cập nhật - |
26 | Hải Dương | - Tiếp tục cập nhật - |
27 | Hải Phòng | - Tiếp tục cập nhật - |
28 | Hậu Giang | - Tiếp tục cập nhật - |
29 | Hòa Bình | - Tiếp tục cập nhật - |
30 | Hưng Yên | - Tiếp tục cập nhật - |
31 | Khánh Hòa | - Tiếp tục cập nhật - |
32 | Kiên Giang | - Tiếp tục cập nhật - |
33 | Kon Tum | - Tiếp tục cập nhật - |
34 | Lai Châu | - Tiếp tục cập nhật - |
35 | Lâm Đồng | Cao nhất là 300 nghìn đồng/ học sinh/ tháng |
36 | Lạng Sơn | - Tiếp tục cập nhật - |
37 | Lào Cai | - Tiếp tục cập nhật - |
38 | Long An | Bằng mức sàn khung học phí theo quy định của Chính phủ tại Nghị định 81 Tuy nhiên, so với năm học trước, học phí năm 2023-2024 tăng từ 2-5 lần. |
39 | Nam Định | - Tiếp tục cập nhật - |
40 | Nghệ An | Cao nhất là 315.000 đồng/học sinh/tháng |
41 | Ninh Bình | - Tiếp tục cập nhật - |
42 | Ninh Thuận | - Tiếp tục cập nhật - |
43 | Phú Thọ | - Tiếp tục cập nhật - |
44 | Phú Yên | - Tiếp tục cập nhật - |
45 | Quảng Bình | - Tiếp tục cập nhật - |
46 | Quảng Nam | - Tiếp tục cập nhật - |
47 | Quảng Ngãi | - Tiếp tục cập nhật - |
48 | Quảng Ninh | - Tiếp tục cập nhật - |
49 | Quảng Trị | - Tiếp tục cập nhật - |
50 | Sóc Trăng | - Tiếp tục cập nhật - |
51 | Sơn La | - Tiếp tục cập nhật - |
52 | Tây Ninh | - Tiếp tục cập nhật - |
53 | Thái Bình | - Tiếp tục cập nhật - |
54 | Thái Nguyên | - Tiếp tục cập nhật - |
55 | Thanh Hoá | - Tiếp tục cập nhật - |
56 | Thừa Thiên Huế | - Tiếp tục cập nhật - |
57 | Tiền Giang | - Tiếp tục cập nhật - |
58 | TP.HCM | - Tiếp tục cập nhật - |
59 | Trà Vinh | - Tiếp tục cập nhật - |
60 | Tuyên Quang | - Tiếp tục cập nhật - |
61 | Vĩnh Long | - Tiếp tục cập nhật - |
62 | Vĩnh Phúc | Bên cạnh mức học phí đại trà, Vĩnh Phúc quy định thêm mức học phí cho học sinh trường trung học phổ thông chuyên là 360.000 đồng/tháng. |
63 | Yên Bái | - Tiếp tục cập nhật - |
Quy định mới được áp dụng cho giáo viên làm việc tại các trường tiểu học, THCS và trung học phổ thông. Bộ Giáo dục Hàn Quốc cho biết thêm trường hợp học sinh không hợp tác, giáo viên có thể báo hiệu trưởng để đưa ra các hình phạt.
Dự kiến quy định có hiệu lực từ 1/9, giáo viên cấp 1, cấp 2 và cấp 3 có quyền thu điện thoại hoặc các đồ dùng gây rối khác của học sinh nếu các em không tuân thủ nội quy trong lớp.
Bộ Giáo dục Hàn Quốc nhấn mạnh trong trường hợp khẩn cấp giáo viên được phép sử dụng vũ lực để kiềm chế học sinh gây rối trong lớp và yêu cầu hiệu trưởng áp dụng các hình thức kỷ luật mạnh.
Quy định có thêm yêu cầu với học sinh và phụ huynh trong trường hợp không đồng tình với phương pháp giảng dạy của giáo viên, gia đình có quyền gặp hiệu trưởng để giải quyết sự việc trực tiếp.
Liên quan đến vấn đề này, đại diện Bộ Giáo dục nước này nói thêm giáo viên và phụ huynh có thể gặp gỡ và trao đổi với nhau. Lưu ý, việc trao đổi diễn ra trong giờ làm việc của giáo viên và phải được lên lịch trước. Điều này chỉ được thực hiện khi cả giáo viên và phụ huynh tuân thủ quy tắc trên.
Trong trường hợp phụ huynh có hành vi quấy rối, chửi mắng hoặc bạo lực thể chất, giáo viên có quyền chấm dứt việc gặp gỡ phụ huynh. Họ được phép từ chối gặp phụ huynh ngoài giờ làm việc.
"Sở dĩ, quy định này được đưa ra do thời gian qua quyền của học sinh được đề cao quá mức, dẫn đến quyền của giáo viên bị suy giảm, họ không được tôn trọng. Giáo viên gặp khó khăn trong việc quản lý và ngăn chặn việc sử dụng điện thoại của học sinh trong lớp", ông Lee Joo Ho - Bộ trưởng Giáo dục, chia sẻ về việc đưa ra quy định mới để bảo vệ quyền lợi của giáo viên.
Bộ trưởng Bộ Giáo dục Hàn Quốc hy vọng những quy định mới là cơ hội lập lại trật tự trong lớp và giúp trường học trở thành nơi cân bằng giữa học sinh và giáo viên.
Quyền của giáo viên bị suy giảm do nhiều yếu tố khác nhau. Tuy nhiên, một số người cho rằng, việc cấm giáo viên sử dụng vũ lực với học sinh là một nguyên nhân.
Trước đây, giáo viên có thể trừng phạt học sinh vì hành vi sai trái, kể từ năm 2010 những hình phạt đó bị cấm. Các chuyên gia nhận định khi giáo viên được khuyến khích áp dụng cách tiếp cận nhẹ nhàng đối với học sinh và phụ huynh dẫn đến việc các vụ bạo lực đối với giáo viên ngày càng gia tăng.
Thời gian tới, Bộ Giáo dục Hàn Quốc sẽ tiếp tục làm việc với các trường học để nâng cao quyền lợi của giáo viên. Theo đó, các biện pháp bảo vệ dành cho giáo viên sẽ được công bố vào cuối năm 2023.
Năm 2022, các trường học ở Hàn Quốc đã tiếp nhận và xử lý hơn 3.000 trường hợp giáo viên bị đe dọa hoặc hành hung. Theo Bộ Giáo dục Hàn Quốc, năm 2022, ước tính 202 trường hợp vi phạm quyền của giáo viên gây ra bởi phụ huynh hoặc người giám hộ của học sinh. Trong đó, 75 trường hợp phỉ báng, 45 trường hợp can thiệp nhiều lần vào quá trình giáo dục, 25 trường hợp cản trở thi hành công vụ, 24 trường hợp có hành vi đe dọa và 14 trường hợp bạo lực thể chất đối với giáo viên. Dữ liệu của Bộ Giáo dục cho biết thêm tổng cộng có 1.133 giáo viên đã bị quấy rối từ năm 2018-2022. Ngoài ra, học sinh vi phạm quyền của giáo viên trong lớp học vượt quá 2.000 trường hợp năm 2022. Tính từ năm 2018 đến nửa đầu năm 2023, có 100 giáo viên tiểu học và THCS qua đời vì tự tử. Trong đó, 57 người là giáo viên tiểu học. Căn cứ thêm vào kết quả khảo sát mức độ hài lòng với công việc của giáo viên Hàn Quốc hồi tháng 5, cho thấy sự giảm mạnh. Trong hơn 6.800 giáo viên, chỉ 24% người hài lòng với công việc, giảm 43,8% so với năm 2006. Khoảng 88% giáo viên cho biết tinh thần bị sa sút, 70% cảm thấy quyền của giáo viên không được bảo vệ. |
Giáo viên Hàn Quốc được dùng vũ lực xử lý học sinh quấy rối trong lớp